Công ty cổ phần với cơ cấu vốn linh hoạt, bao gồm nhiều cổ đông và quyền điều hành không tập trung trong tay một cá nhân như doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH một thành viên. Các vấn đề của công ty cổ phần được quyết định dựa trên sự đồng ý của các cổ đông. Tùy theo từng vấn đề mà sẽ có quy định biểu quyết khác nhau:
- Quyền biểu quyết trong công ty cổ phần là gì?
Biểu quyết là việc thể hiện sự đồng ý hoặc không đồng ý của các chủ thể khi quyết định một vấn đề nào đó trong doanh nghiệp thông qua số phiếu nhất định. Trong công ty cổ phần biểu quyết chính là biểu thị sự đồng tình hay không đồng tình về một quyết định của các thành viên có quyền biểu quyết. Hình thức của biểu quyết có thể là bằng cách giơ tay hoặc phiếu kín, hoặc ấn nút phương tiện điện tử.
Vốn trong công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần. Vốn có quyền biểu quyết được hiểu là người sở hữu phần vốn đó có quyền biểu quyết theo tỷ lệ cổ phần (phần vốn) mà họ sở hữu.
Tuy nhiên khác với loại hình doanh nghiệp khác, công ty cổ phần có nhiều điểm khá phức tạp. Không phải cổ đông sở hữu loại cổ phần nào cũng có quyền biểu quyết.
Dựa trên tỷ lệ biểu quyết có thể:
- Là căn cứ để thông qua hay không thông qua quyết định về vấn đề trong công ty
- Là cơ sở pháp lý trong các quyết định ở nghị quyết của công ty cổ phần
- Thể hiện mức đồng nhất trong hoạt động của công ty
- Tỷ lệ biểu quyết trong công ty cổ phần
Trong công ty cổ phần có hai cơ quan quyền lực có thẩm quyền lớn nhất đến công ty, các quyết định của mỗi cơ quan trong thẩm quyền của mình đều ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động của công ty. Đó là hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị.
Pháp luật có quy định về thẩm quyền và những vấn đề cụ thể thuộc thẩm quyền cho mỗi cơ quan và đi kèm với các mức độ tán thành tối thiểu khi thông qua các quyết định của mình. Doanh nghiệp cần phân biệt rõ thẩm quyền của hai cơ quan để áp dụng trong công tác quản trị, điều hành công ty nhằm thực hiện đúng quy định và tránh những sai sót về sau.
Hãy cùng tìm hiểu pháp luật quy định như nào về tỷ lệ biểu quyết của mỗi cơ quan.
2.1. Tỷ lệ biểu quyết đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần. Ngoài cuộc họp thường niên, ĐHĐCĐ có thể họp bất thường và phải họp thường niên trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính
Các vấn đề thảo luận trong cuộc họp đại hội đồng cổ đông thường niên theo luật quy định:
- Kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
- Báo cáo tài chính hằng năm;
- Báo cáo của Hội đồng quản trị về quản trị và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội đồng quản trị;
- Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh của công ty, về kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
- Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm soát và của từng Kiểm soát viên;
- Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;
- Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.
Các nghị quyết của đại hội đồng cổ đông được thông qua theo tỷ lệ 50% hoặc 65%. Đây là tỷ lệ tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành, các cổ đông tham gia dự họp khác với các cổ đông của công ty.
Ví dụ: khi có 60% cổ đông tham gia dự họp thì tỉ lệ biểu quyết của 60% cổ đông này trong cuộc họp tương đương với 100% các cổ đông dự họp. Các cổ đông không tham gia dự họp mà không có uỷ quyền hoặc lý do hợp pháp mặc nhiên mất quyền lợi khi tiến hành họp đại hội đồng cổ đông.
Theo quy định tại khoản 2 điều 148 Luật doanh nghiệp 2020 hầu hết các vấn đề được thông qua khi có trên 50% phiếu biểu quyết tán thành các cổ đông trừ trường hợp yêu cầu 65% phiếu biểu quyết và các trường hợp bầu hội đồng quản trị, ban kiểm soát cần bầu dồn phiếu như:
- Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;
- Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh;
- Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
- Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, hoặc tỷ lệ, giá trị khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định;
- Tổ chức lại, giải thể công ty;
- Các vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định.
Lưu ý: Nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông có quyền biểu quyết tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Như vậy, việc sở hữu bao nhiêu cổ phần sẽ ảnh hưởng tới tỷ lệ phiếu biểu quyết để thông qua ý kiến của đại hội đồng cổ đông. Các cổ đông khi quyết định góp vốn hay mua cổ phần nên cân nhắc kỹ về tỷ lệ cổ phần mình có thể sở hữu.
2.2. Tỷ lệ biểu quyết hội đồng quản trị trong công ty cổ phần
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Căn cứ khoản 12 Điều 157 luật doanh nghiệp 2020 quy định:
Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ khác cao hơn, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp tán thành; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Các vấn đề được biểu quyết gồm:
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
- Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
- Quyết định bán cổ phần chưa bán trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;
- Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty;
- Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 133 của Luật này;
- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của pháp luật;
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
- Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 138, khoản 1 và khoản 3 Điều 167 của Luật này;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó;
- Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
- Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết;
- Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
- Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
- Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể công ty; yêu cầu phá sản công ty;
- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp (trên 50% số người tham gia biểu quyết) tán thành. Trường hợp số người tán thành và không tán thành ngang nhau thì Chủ tịch hội đồng quản trị sẽ là người quyết định cuối cùng .
Tỷ lệ biểu quyết sẽ căn cứ theo số lượng người biểu quyết, không phụ thuộc vào tỷ lệ cổ phần mà người biểu quyết nắm giữ. Đây là sự khác biệt giữa đại hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị.