T4, 05 / 2021 5:31 chiều | minhanhqn

Bạn muốn thành lập công ty do mình làm chủ sở hữu hoặc góp vốn vào doanh nghiệp nhưng băn khoăn không biết mình đã đủ tuổi hay chưa? Hãy tham khảo bài viết của chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết.

Độ tuổi thành lập doanh nghiệp năm 2021
  1. Áp dụng theo luật doanh nghiệp những người có tên trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm:

Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên, chủ doanh nghiệp tư nhân. Trường hợp chủ sở hữu, chủ doanh nghiệp là pháp nhân thì thông tin người đại diện phần vốn góp, người đại diện theo ủy quyền cũng không xuất hiện trên giấy phép đăng ký doanh nghiệp.

Thành viên công ty hợp danh, thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên.

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Đối với công ty cổ phần thì thông tin của cổ đông sáng lập không hiển thị trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

  1. Bao nhiêu tuổi thì được góp vốn thành lập công ty, là người đại diện theo pháp luật công ty?

Theo quy định tại Điều 18 Luật Doanh nghiệp về quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nêu rõ:

“Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

– Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

– Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;

– Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

– Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.

Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp phiếu lý lịch tư pháp cho cơ quan đăng ký kinh doanh.”

Lưu ý: Người thành niên theo quy định của bộ Luật Dân sự năm 2015 đã nêu rõ:

– Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên.

– Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các Điều 22, 23 và 24 của Bộ luật này.

Căn cứ vào quy định dẫn chiếu nêu trên, độ tuổi tham gia thành lập, góp vốn vào doanh nghiệp phải từ 18 tuổi trở lên. Ngoài ra, pháp luật cũng không giới hạn độ tuổi thành lập, góp vốn vào doanh nghiệp.

Bài viết cùng chuyên mục