T5, 11 / 2020 5:10 chiều | minhanhqn

Lý lịch tư pháp là một công cụ hỗ trợ cho các cơ quan nhà nước trong việc quản lý dân cư, là giấy tờ quan trọng để chứng minh cá nhân có hay không có án tích khi tham gia vào các quan hệ pháp lý. Hiện nay, có rất hiều thủ tục hành chính yêu cầu phiếu lý lịch tư pháp như các thủ tục về lao động, du lịch, định cư nước ngoài, quốc tịch, đăng ký kinh doanh ngành nghề có điều kiện…  Thông tin về Phiếu lý lịch tư pháp sẽ được chúng tôi cung cấp qua bài viết sau đây:

 

Những điều cần biết về phiếu lý lịch tư pháp
  1. Phiếu lý lịch tư pháp là gì?

Khoản 4 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định, Phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.

Người có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp:

  • Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình.
  • Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.
  • Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
  1. Các loại phiếu lý lịch tư pháp

Có 2 loại phiếu lý lịch tư pháp: Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và phiếu lý lịch tư pháp số 2.

2.1. Phiếu lý lịch tư pháp số 1 là phiếu ghi các án tích chưa được xóa và không ghi các án tích đã được xóa; thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã chỉ ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp số 1 khi cá nhân, cơ quan, tổ chức có yêu cầu.

  • Phiếu lý lịch tư pháp số 1 áp dụng để xin việc làm tại Việt Nam, xin giấy phép lao động cho người nước ngoài, bổ sung hồ sơ xin việc ở các công ty…
  • Được cấp theo yêu cầu của công dân Việt Nam, người nước ngoài từng đến và đang cư trú tại Việt Nam và theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức nhà nước.
  • Phiếu lý lịch tư pháp số 1 thể hiện thông tin của cá nhân xin cấp phiếu: nơi sinh, ngày sinh, họ và tên, giới tính, quốc tịch, nơi cư trú, số chứng minh thư nhân dân hoặc Passport.
  • Tình trạng án tích:

– Người chưa vi phạm pháp luật hoặc đã được xóa án tích thì ghi “không có án tích”.

– Người đã vi phạm hoặc chưa đủ điều kiện để xóa án tích thì ghi là “có án tích” và nêu cụ thể nội dung án tích.

– Ngoài ra, nếu cá nhân có yêu cầu thêm nội dung về việc đảm nhiệm, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã thì sẽ được ghi bổ sung thêm vào phiếu.

  • Người nước ngoài làm hồ sơ xin Giấy phép lao động chỉ cần bổ sung Phiếu lý lịch tư pháp số 1

2.2. Phiếu lý lịch tư pháp số 2 là phiếu ghi đầy đủ các án tích, bao gồm án tích đã được xóa và án tích chưa được xóa và thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

  • Phiếu lý lịch tư pháp số 2 được dung khi đi định cư tại nước ngoài, người Việt Nam kết hôn với người nước ngoài…
  • Cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng và cấp theo yêu cầu của cá nhân muốn biết được nội dung lý lịch của mình
  • Nội dung thông tin của cá nhân trong phiếu được cấp bao gồm: nơi sinh, ngày sinh, họ và tên, giới tính, quốc tịch, nơi cư trú, số CMND hoặc Passport, họ tên thân nhân cha, mẹ, vợ hoặc chồng.
  • Tình trạng án tích:

– Đối với người chưa bị kết án thì ghi “không có án tích”.

– Đối với người đã bị kết án thì ghi là “có án tích” và nêu chi tiết các thông tin theo thời gian của án tích đã xóa, chưa xóa, quyết định của Tòa án.

– Thông tin cấm đảm nhiệm thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã

– Người không bị cấm thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”.

– Nếu bị cấm thì ghi các thông tin chi tiết việc cấm đảm nhiệm, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản.

  1. Cơ quan cấp phiếu lý lịch tư pháp

Cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp là Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư pháp.

  • Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho các trường hợp sau:

+ Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;

+ Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;

+ Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.

  • Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp các trường hợp sau:

+ Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;

+ Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.

  1. Thời hạn của Phiếu lý lịch tư pháp

Luật Lý lịch tư pháp 2009 và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành không quy định về thời hạn sử dụng của Phiếu lý lịch tư pháp. Tùy thuộc vào lĩnh vực quản lý, quyết định của cơ quan, tổ chức có nhu cầu xác minh mà thời hạn sử dụng của Phiếu lý lịch tư pháo được quy định khác nhau như:

  • Hồ sơ xin nhập, thôi và trở lại quốc tịch Việt Nam phải có phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 90 ngày. (Điều 20, 24 và 28 Luật Quốc tịch năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014)
  • Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên phải có Phiếu Lý lịch tư pháp nhưng không có quy định về thời hạn sử dụng Phiếu Lý lịch tư pháp. Ngoài ra, trong tuyển dụng công chức hiện nay, nhiều cơ quan chỉ quy định thành phần hồ sơ phải có Phiếu Lý lịch tư pháp mà cũng không nêu rõ là Phiếu Lý lịch tư pháp được cấp từ thời điểm nào.(Khoản 2 Điều 12 Luật Công chứng 2014)
  • Hồ sơ xin nhận con nuôi trong nước phải có Phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, Phiếu lý lịch tư pháp của người nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi ở nước ngoài có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. Phiếu lý lịch tư pháp của người đứng đầu tổ chức con nuôi nước ngoài có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.
Bài viết cùng chuyên mục