T5, 07 / 2021 5:00 chiều | minhanhqn

Hộ kinh doanh là hình thức kinh doanh có quy mô nhỏ, đơn giản, dễ quản lý, phù hợp với những cá nhân hoặc hộ gia đình có nhu cầu kinh doanh nhỏ lẻ. Vậy người nước ngoài muốn đầu tư kinh doanh nhỏ lẻ ở Việt Nam có thể đăng ký thành lập hộ kinh doanh cho mình không?

 

Người nước ngoài có được đăng ký thành lập hộ kinh doanh
  1. Quyền thành lập hộ kinh doanh tại Việt Nam

Khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định:

Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.

Và theo khoản 1 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về quyền thành lập hộ kinh doanh như sau:

“1. Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;

c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.”

Theo đó, nếu muốn đăng ký thành lập hộ kinh doanh thì chủ thể phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Là công dân Việt Nam;

– Đủ 18 tuổi;

– Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

– Chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm;

– Không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại;

– Chịu trách nhiệm vô hạn băng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.

– Mỗi cá nhân, hộ gia đình chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh và có quyền góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.

Có thể thấy điều kiện bắt buộc để được thành lập hộ kinh doanh là cá nhân, thành viên hộ gia đình đó phải là công dân Việt Nam.

Theo khoản 1 Điều 5 Luật Quốc tịch 2008, người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam. Như vậy, người nước ngoài không có quốc tịch Việt Nam thì không có quyền thành lập hộ kinh doanh.

Trường hợp người nước ngoài muốn thành lập hộ kinh doanh thì phải đủ điều kiện và tiến hành nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Mục 2 Luật Quốc tịch 2008 và Nghị định 16/2020/NĐ-CP hoặc để người khác thay thế họ đứng tên thành lập hộ kinh doanh.

  1. Uỷ quyền cho công dân Việt Nam thành lập hộ kinh doanh

Ngoài việc nhập quốc tịch Việt Nam, người nước ngoài cũng có thể kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh bằng cách uỷ quyền cho cá nhân có quốc tịch Việt Nam đứng ra thành lập hộ kinh doanh.

Việc uỷ quyền này thông qua hợp đồng uỷ quyền theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015. Trong đó, bên uỷ quyền là người nước ngoài muốn thành lập hộ kinh doanh, còn bên nhận uỷ quyền là công dân Việt Nam có đầy đủ điều kiện thành lập hộ kinh doanh.

Chủ hộ kinh doanh trên giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh là người được uỷ quyền. Tuy nhiên, người nước ngoài là người uỷ quyền hoàn toàn có thể là người quản lý và điều hành hộ kinh doanh, hưởng các nguồn thu và lợi nhuận từ hoạt động của hộ kinh doanh đó theo hợp đồng ủy quyền.

Quý khách có thắc mắc vui lòng liên hệ với Tư vấn Blue qua số hotline để được tư vấn chi tiết.

Bài viết cùng chuyên mục