T4, 03 / 2021 5:15 chiều | minhanhqn

Khi thành lập một công ty có nhiều người góp vốn, nhiều thương nhân lựa chọn công ty cổ phần với cơ chế huy động vốn linh hoạt. Đối với công ty cổ phần, cổ phần, cổ phiếu, cổ đông, cổ tức là những từ chúng ta thường xuyên bắt gặp.  Ở bài viết dưới đây Tư vấn Blue sẽ giúp quý doanh nghiệp hiểu rõ về khái niệm, đặc điểm, giá trị pháp lý của các khái nhiệm trên và phân biệt được cổ phần và cổ phiếu.

Một số điều cần biết về cổ phần, cổ phiếu, cổ đông công ty cổ phần
  1. Cổ phần

Theo điểm a khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.

Cổ phần bao gồm cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi.

Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:

+ Cổ phần ưu đãi cổ tức;

+ Cổ phần ưu đãi hoàn lại;

+ Cổ phần ưu đãi biểu quyết;

+ Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.

Lưu ý: Chỉ có cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông và cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi mới có quyền biểu quyết trong Đại hội đồng cổ đông.

  1. Cổ phiếu

Theo khoản 1 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.

Bên cạnh đó, cổ phiếu là một loại chứng khoán (được coi là tài sản), là đối tượng giao dịch trên sàn chứng khoán (theo khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019).

  1. Cổ tức

Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác.

Lợi nhuận ròng của doanh nghiệp được hiểu là khoản tiền chênh lệch giữa tổng doanh thu bán được trừ đi tất cả các khoản chi phí, kể cả thuế. Như vậy, lợi nhuận ròng chính là tiền lãi của doanh nghiệp sau khi đã đóng thuế.

Theo điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau:

– Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

– Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;

– Ngay sau khi trả hết số cổ tức, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.

Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và theo các phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật (theo khoản 3 Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020).

  1. Cổ đông

Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa.

Cổ đông có quyền tương ứng với loại cổ phần mình sở hữu.

  1. Phân biệt cổ phần và cổ phiếu

Tiêu chí

Cổ phầnCổ phiếu
Khái niệmCổ phần là phần được chia thành các phần bằng nhauCổ phiếu là một loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với cổ phần
Bản chấtGiá trị cổ phần được thể hiện bằng cổ phiếuLà chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu cổ phần
Giá trị pháp lýLà căn cứ về việc góp vốn của các thành viên trong công ty cổ phần và cũng là căn cứ pháp lý để chứng minh họ là cổ đông của công ty đóLà căn cứ thể hiện việc sở hữu cổ phần của công ty đó
Mệnh giáMệnh giá cổ phần do công ty tự quyết định. Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần được ghi trên cổ phiếu

Mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng là 10.000 đồng (theo khoản 2 Điều 13 Luật Chứng khoán 2019).

 

  1. Vì sao nên mua cổ phiếu?

–  Có quyền biểu quyết trong doanh nghiệp

Việc nắm giữ cổ phiếu sẽ cho bạn quyền bỏ phiếu trong các cuộc họp cổ đông, nhận cổ tức, và có quyền bán cổ phần của mình cho người khác.

Đạt đến 1 tỷ lệ cổ phần chi phối nhất định có thể gián tiếp kiểm soát hướng đi của doanh nghiệp bằng cách bổ nhiệm hội đồng quản trị.

– Khả năng mang lại lợi nhuận cao trong dài hạn. Mức thu nhập từ chên lệch giá cổ phiếu thường nhiều hơn mức thu nhập từ việc gửi tiền tiết kiệm cố định.

– Chứng khoán là tài sản thanh khoản cao nhất chỉ sau tiền mặt

– Là một kênh đầu tư linh hoạt

Thời gian tối thiểu mà nhà đầu tư cần để nắm giữ một cổ phiếu là 2 ngày, khi cổ phiếu đã tăng giá như kỳ vọng, bạn có thể bán bất cứ lúc nào.

Bài viết cùng chuyên mục