Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty. Vậy mệnh giá cổ phần là gì và công ty nên để mệnh giá cổ phần là bao nhiêu?
- Cổ phần là gì? Cổ phiếu là gì?
- Cổ phần là phần vốn nhỏ nhất của công ty, vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông, cổ đông có thể là cá nhân hoặc là tổ chức.
Cổ phần được chia thành 02 loại là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Một công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Cổ phần phổ thông không thể chuyển thành cổ phần ưu đãi, nhưng cổ phần ưu đãi có thể chuyển thành cổ phần cổ đông theo quyết định của đại hội đồng cổ đông.
- Cổ phiếu là là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành, cổ phiếu được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư khi tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Quy định về mệnh giá cổ phần khi thành lập công ty
Khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.
Như vậy, tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã bán hoặc được đăng ký mua.
Mệnh giá chính là giá trị danh nghĩa của một cổ phần, được in trên mặt của cổ phiếu, trái phiếu hoặc công cụ tài chính khác. Ví dụ một công ty cổ phần có vốn điều lệ là 4.000.000.000 đồng, phát hành 400.000 cổ phần với mệnh giá là 10.000 đồng/cổ phần.
Trong luật chứng khoán năm 2006 không có thuật ngữ về “mệnh giá cổ phần”. Cổ phần được hiểu là phần vốn nhỏ nhất của công ty cổ phần. Mệnh giá chứng khoán là một quy định đặc biệt chỉ áp dụng đối với cổ phần chứ không áp dụng đối với phần vốn góp. Mệnh giá chính là giá trị danh nghĩa của một cổ phần.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Chứng khoán 2006 thì “Mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán lần đầu ra công chúng là mười nghìn đồng Việt Nam. Mệnh giá của trái phiếu chào bán ra công chúng là một trăm nghìn đồng Việt Nam và bội số của một trăm nghìn đồng Việt Nam”. Tổng mệnh giá các cổ phần do một cổ đông năm giữ thể hiện giá trị phần sở hữu của một cổ đông trong vốn điều lệ của công ty cổ phần.
Do đó, thông thường, các công ty cổ phần thường sẽ để mệnh giá cổ phần là 10.000 đồng/ cổ phần khi lần đầu phát hành ra công chúng vì đây cũng là mệnh giá tối thiểu để chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng.
Ví dụ: Công ty cổ phần A có vốn điều lệ là 2.000.000.000 đồng, bao gồm 200.000 cổ phần.
Như vậy cổ đông sở hữu 10.000 cổ phần có tổng mệnh giá là 10.000 đồng thì cổ đông sở hữu 5% vốn điều lệ.
Người sở hữu nhiều mệnh giá cổ phần trong công ty sẽ được các lợi ích sau:
- Được chia cổ tức.
- Quyền ưu tiên mua cổ phần mới chào bán.
- Quyền chuyển nhượng và định đoạt cổ phần.
- Quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần.
- Quyền được phân chia tài sản khi công ty giải thể hay phá sản.
- Quyền tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.
- Quyền tiếp cận thông tin.
- Quyền triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.
- Quyền đề cử quản lý.
- Quyền yêu cầu bỏ quyết định của cơ quan quản lý.
- Đồng thời, việc sở hữu nhiều mệnh giá cổ phần làm phát sinh nghĩa vụ của cổ đông.