Khi hoạt động kinh doanh không hiệu quả hoặc không đủ điều kiện tiến hành hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp thường lựa chọn tạm ngừng kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp thường nhầm lẫn tạm ngừng kinh doanh đồng nghĩa với không phát sinh các nghĩa vụ về kê khai, báo cáo thuế nên thường không thực hiện nghĩa vụ này dẫn đến bị cơ quan thuế ra quyết định xử phạt. Để giúp quý khách nắm bắt được các quy định về kê khai thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh.
- Thủ tục tạm ngừng kinh doanh
Trước khi doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải làm thủ tục tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 10, Thông tư 156/2013/TT-BTC và Nghị định số 43/2010/NĐ-CP như sau:
– Doanh nghiệp, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã đăng ký và cơ quan thuế ít nhất mười lăm ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh.
– Nội dung thông báo gồm:
+ Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác đối với doanh nghiệp
+ Ngành, nghề kinh doanh.
+ Thời hạn tạm ngừng kinh doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng.
Thời hạn tạm ngừng kinh doanh ghi trong thông báo không được quá một năm.
Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp, hộ kinh doanh vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá hai năm.
- Nghĩa vụ khai thuế khi tạm ngừng kinh doanh
Theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC:
“3. Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh nhưng không kê khai lệ phí môn bài thì phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm, không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm.
Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình đang sản xuất, kinh doanh và có thông báo gửi cơ quan thuế về việc tạm ngừng kinh doanh cả năm dương lịch thì không phải nộp lệ phí môn bài của năm tạm ngừng kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch thì vẫn phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm.”
Căn cứ Điều 14 Thông tư 151/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điểm đ, Khoản 1, Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định về nguyên tắc tính thuế, khai thuế như sau:
“đ) Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm.”
Căn cứ theo quy định trên, thì:
– Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh và không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng kinh doanh như thuế GTGT, thuế TNCN.
– Nếu người nộp thuế nghỉ kinh doanh trọn năm dương lịch tức (từ ngày 01/01 đến ngày 31/12) thì người nộp thuế không phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm.
Kết luận:
– Doanh nghiệp trước khi tạm ngừng kinh doanh phải thông báo với cơ quan thuế ít nhất trước 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh.
– Doanh nghiệp trong thời gian tạm ngừng kinh doanh nếu không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế.
– Người nộp thuế nếu tạm dừng kinh doanh trọn năm dương lịch thì không phải nộp tờ khai quyết toán thuế năm. Doanh nghiệp không phải nộp báo cáo tài chính, tờ khai quyết toán thuế TNDN, tờ khai quyết toán thuế TNCN.
– Người nộp thuế nếu tạm dừng kinh doanh không trọn năm dương lịch thì doanh nghiệp vẫn phải nộp báo cáo tài chính, tờ khai quyết toán thuế TNDN, tờ khai quyết toán thuế TNCN nếu doanh nghiệp có chi trả cho nhân viên.
- Nên làm tạm ngừng kinh doanh vào thời gian nào
Theo quy định tại điều 200 Luật doanh nghiệp 2014: Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Quy định này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Như vậy, quý khách nên tạm ngừng trọn năm dương lịch để được miễn các thủ tục kê khai cũng như thuế môn bài phải đóng. Khi quý doanh nghiệp muốn tạm ngừng kinh doanh trọn năm dương lịch thì doanh nghiệp cần làm thủ tục ngay từ đầu tháng 12 của năm vì thực hiện thủ tục nộp hồ sơ tạm ngừng kinh doanh tại Sở kế hoạch và đầu tư doanh nghiệp cần khoảng thời gian là từ 3 – 5 ngày làm việc để hồ sơ được xử lý và hồ sơ phải hợp lệ 15 ngày trước ngày tạm ngừng theo quy định của Luật doanh nghiệp.