T4, 12 / 2020 5:13 chiều | minhanhqn

Theo quy định tại Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, quyền tác giả là quyền của tổ chức hoặc cá nhân đối với những sản phẩm trí tuệ (như tác phẩm văn học, tác phẩm nghệ thuật, kịch, thơ, tranh, ảnh…) do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu một cách hợp pháp. Để đứa con tinh thần của mình không bị xâm phạm bởi các đối tượng khác, tác giả cần có quyền để bảo vệ những tác phẩm đó. Việc đăng ký bản quyền tác gả là việc làm vô cùng cần thiết đối với chủ sở hữu để bảo vệ quyền lợi của mình. Dưới đây là môt số nội dung liên quan mà quý khách cần lưu ý:

Tác phẩm nào được đăng ký bản quyền tác giả?
  1. Thế nào là tác phẩm:

Tác phẩm có còn thể thể hiện bằng các ký hiệu thay cho chữ viết như chữ nổi, ký hiệu tốc ký, ký hiệu tương tự khác mà có thể sao chép bằng nhiều hình thức khác nhau (Điều 9 Nghị định 100/200/NĐ-CP).

  1. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ dưới hình thức bản quyền tác giả:

Tác phẩm văn học, nghệ thụât và khoa học được nhà nước bảo hộ là các loại tác phẩm:

  • Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác.

– Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác được thể hiện dưới dạng ngôn ngữ nói và được định hình dưới dạng vật chất nhất định (Điều 10 Nghị định 100/2006/NĐ-CP).

– Tác phẩm sân khấu bao gồm thuộc loại hình biểu diễn như kịch nói, nhạc vũ kịch, ca kịch, kịch câm, xiếc, múa, múa rối và các loại hình tác phẩm sân khấu khác (Điều 13 Nghị định 100/2006/NĐ-CP).

– Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự là tác phẩm được hợp thành bằng hàng loạt hình ảnh liên tiếp tạo nên hiệu ứng chuyển động kèm theo hoặc không kèm theo âm thanh, được thể hiện trên chất liệu nhất định có thể phân phối, truyền đạt tới công chúng bằng các thiết bị kỹ thuật, công nghệ. Tác phẩm điện ảnh gồm các loại phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình và các loại hình tương tự khác (Điều 16 Nghị định 100/2006/NĐ-CP).

– Tác phẩm báo chí gồm: phóng sự, ghi nhanh, tường thuật, phỏng vấn, phản ảnh, điều tra, bình luận, chuyên luận, ký báo chí và các thể loại khác nhằm đăng, phát trên báo in, báo nói, báo hình báo, điện tử hoặc các phương tiện khác (Điều 11 Nghị định 100/2006/NĐ-CP).

– Tác phẩm âm nhạc là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác có hoặc không có lời, không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không (Điều 12 Nghị định 100/2006 NĐ-CP).

– Tác phẩm kiến trúc là bản vẽ thiết kế thể hiện ý tưởng sáng tạo về ngôi nhà, công trình xây dựng, quy hoạch không gian đã hoặc chưa xây dựng. Tác phẩm kiến trúc bao gồm các bản vẽ, thiết kế mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt, phối cảnh, thể hiện ý tưởng sáng tạo về ngôi nhà, công trình, tổ hợp công trình kiến trúc, tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan một vùng, đô thị, hệ thống đô thị, khu chức năng, đô thị, khu dân cư (Điều 17 Nghị định 100/2006/NĐ-CP).

– Tác phẩm tạo hình là tác phẩm được thể hiện bằng đường nét, hình khối, màu sắc, bố cục như hội hoạ, đồ hoạ, điêu khắc, nghệ thuật sắp đặt và các hình thức thể hiện khác tồn tại dưới dạng độc bản. Đối với loại hình đồ hoạ có thể thể hiện đến phiên bản thứ 50, có số thứ tự và có chữ ký của tác giả (Điều 15.1 Nghị định 100/2006/Nđ-CP).

– Mỹ thuật ứng dụng là tác phẩm được thể hiện bằng đường nét, hình khối, màu sắc, bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn liền với đồ vật hữu ích, được sản xuất hàng loạt, bằng tay hoặc bằng máy như biểu trưng, hàng thủ công mỹ nghệ, hình thức thể hiện trên sản phẩm, bao bì sản phẩm (Điều 15.2 Nghị định 100/2006/NĐ-CP).

– Tác phẩm nhiếp ảnh là tác phẩm thể hiện hình ảnh của thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra hay có thể tạo ra bằng bất cứ phương tiện kỹ thuật nào. Có thể là phương pháp hoá học, điện tử, hoặc phương pháp khác (Điều 16 Nghị định 100/2006/NĐ-CP).

– Bản hoạ đồ, bản vẽ, sơ đồ, bản đồ có liên quan đến địa hình, các loại công trình khoa học (Điều 18 Nghị định 100/2006/NĐ-CP).

– Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

– Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian (Điều 14 luật SHTT).

Như vậy, trong trường hợp tác phẩm của khách hàng nằm trong một trong các tác phẩm nêu trên, khách hàng có thể đăng ký bản quyền tác giả cho tác phẩm của mình.

  1. Người có quyền được đăng ký bản quyền tác giả

Những đối tượng có quyền đăng ký bảo hộ quyền tác giả gồm:

Cá nhân, tổ chức là người trực tiếp làm nên sản phẩm hay còn gọi là tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả.

Chủ sở hữu quyền tác giả và tác giả trên có thể là: người nước ngoài, tổ chức nước ngoài lần đầu công bố tác phẩm ở Việt Nam mà chưa thực hiện công bố ở các nước khác hoặc công bố đồng thời trong vòng 30 ngày tại Việt Nam tính từ lúc tác phẩm đó lần đầu tiên công bố ở nước khác; các đối tượng có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

*Thời hạn bảo hộ quyền tác giả

Theo Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, thời hạn bảo hộ quyền tác giả:

Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là 75 năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong vòng 25 năm kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là 100 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình. Sau thời gian đó tác phẩm sẽ thuộc về công chúng.

Các tác phẩm khác không nằm trong các loại trên sẽ được bảo hộ trọn đời tác giả và thêm 50 năm sau khi tác giả qua đời; nếu tác phẩm nhiều tác giả thì thời hạn bảo hộ kết thúc vào 50 năm sau thời điểm đồng tác giả cuối cùng qua đời.

Đăng ký bản quyền tác giả là việc làm cần thiết đối với mỗi cá nhân, đơn vị là chủ sở hữu của các tác phẩm nhằm bảo vệ quyền lợi và hạn chế rủi ro có thể có trước những tác động tiêu cực của một số đối tượng xấu trong xã hội. Hy vọng bài viết trên của chúng tôi có thể đem đến cho quý khách những thông tin bổ ích về vấn đề này.

Bài viết cùng chuyên mục