Để đăng ký sở hữu trí tuệ, quý khách cần chú ý các điều kiện sau:
- Điều kiện đối với đăng ký sở hữu trí tuệ nhãn hiệu
Nhãn hiệu là những dấu hiệu của tổ chức/cá nhân dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của mình với các bên khác. Các từ ngữ được sử dụng thông thường như logo, tên thương hiệu, tên sản phẩm…đều được gọi chung là nhãn hiệu. Nhãn hiệu có thể bao gồm chữ, hình ảnh, màu sắc hoặc kết hợp các yếu tố để tạo thành dấu hiệu dễ nhận biết. Các tổ chức/cá nhân tiến hành đăng ký nhãn hiệu để xác lập quyền sở hữu nhãn hiệu và hạn chế các hành vi xâm phạm nhãn hiệu trái pháp luật.
Theo Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ, điều kiện để đăng ký sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu bao gồm:
- Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hay nhiều màu sắc;
- Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác
Theo đó, điều kiện để đăng ký sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, trước tiên nhãn hiệu phải là dấu hiệu có thể nhìn thấy được, tác động được đến thị giác của con người. Chủ sở hữu có thể kết hợp, thiết kế các yếu tố chữ, hình ảnh, màu sắc… theo các cách khác nhau để tạo nên những dấu hiệu có khả năng phân biệt, dễ ghi nhớ, dễ nhận biết.
Để có thể được cấp văn bằng bảo hộ, nhãn hiệu phải là dấu hiệu sáng tạo, không bị trùng hoặc tương tự với các bên khác đã đăng ký. Căn cứ Khoản 2 điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu:
– Không phải là hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;
– Không phải là dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;
– Không phải là dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;
– Không phải là dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;
– Không phải là dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;
– Không phải là dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
– Không phải là dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;
– Không phải là dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này;
– Không phải là dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;
– Không phải là dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;
– Không phải là dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hóa;
– Không phải là dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
– Không phải là dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.
- Điều kiện đăng ký sở hữu trí tuệ đối kiểu dáng công nghiệp và sáng chế
– Điều kiện về tính mới;
– Điều kiện về trình độ sáng tạo;
– Điều kiện về kiểu dáng công nghiệp;
Quyền SHCN đối với sáng chế được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo Luật SHTT hiện hành, sáng chế được bảo hộ theo hai hình thức: cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích (Điều 58 Luật SHTT). Để được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế, sáng chế phải đáp ứng các điều kiện sau đây: có tính mới; có trình độ sáng tạo; có khả năng ứng dụng công nghiệp. Để được cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, sáng chế “… không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây: có tính mới; có khả năng áp dụng công nghiệp”. Như vậy, trong trường hợp bảo hộ như giải pháp hữu ích, sáng chế không nhất thiết phải thể hiện “trình độ sáng tạo”.
Quyền SHCN đối với KDCN được xác lập trên cơ sở quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền – Bằng độc quyền KDCN. Để được cấp bằng độc quyền, đơn đăng ký KDCN phải được thẩm định hình thức và nội dung Tương tự như đối với sáng chế, việc thẩm định hình thức nhằm đánh giá tính hợp lệ của đơn, việc thẩm định nội dung nhằm đánh giá khả năng bảo hộ đối với KDCN. Tuy nhiên, khác với sáng chế, việc thẩm định nội dung đơn KDCN áp dụng đối với tất cả các đơn KDCN được coi là hợp lệ mà không cần phải yêu cầu thẩm định nội dung. Bằng độc quyền KDCN có hiệu lực 5 năm và có thể gia hạn 2 lần liên tiếp, mỗi lần 5 năm