T4, 09 / 2021 4:45 chiều | minhanhqn

Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu chỉ sản phẩm có nguồn gốc cụ thể từ địa phương, khu vực, quốc gia hay vùng lãnh thổ nào đó. Việc đăng ký chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm sẽ mang lại giá trị thương mại cao cho sản phẩm đó. Trước khi nộp đơn đến Cục Sở hữu trí tuệ, các cá nhân, tổ chức cần nắm rõ liệu mình có được quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý không và để đăng ký cần điều kiện gì?

Điều kiện đăng ký chỉ dẫn địa lý tại Bình Định
  1. Chỉ dẫn địa lý là gì?

Định nghĩa về chỉ dẫn địa lý (CDĐL) lần đầu tiên được ghi nhận tại Điều 2 của Hiệp ước Lisbon 1958 đã được sửa đổi năm 1967 và 1979, theo đó: “Chỉ dẫn địa lý là tên địa lý của một nước, vùng hoặc địa phương dùng để chỉ dẫn xuất xứ của sản phẩm, mà chất lượng và những đặc tính của nó dựa trên các điều kiện môi trường địa lý độc đáo, ưu việt, bao gồm yếu tố tự nhiên và con người”. Một chỉ dẫn địa lý chỉ dẫn một hành hóa có xuất xứ từ một lãnh thổ hay một khu vực có chất lượng, uy tín hoặc đặc tính nhất định chủ yếu do xuất xứ địa lý quyết định hoặc yếu tố con người hay tự nhiên làm nên.

Theo khoản 22 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung 2009, Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể. Ví dụ: Gốm sứ Bát Tràng, Bưởi Phúc Trạch, Cam Vinh, Gạo Điện Biên,…

Như vậy, chỉ dẫn địa lý bao gồm tên địa lý, dấu hiệu, ký hiệu và hình ảnh biểu tượng phải được nhận biết bằng thị giác.

  1. Chủ thể có quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý

Căn cứ Điều 88 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước.

Nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập thể đại diện cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương nơi có chỉ dẫn địa lý thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý. Người thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý đó.

Như vậy, chỉ dẫn địa lý là tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, cho nên quyền đăng ký và sử dụng thuộc về Nhà nước. Tuy nhiên, Nhà nước không trực tiếp thực hiện quyền này mà trao quyền cho:

  • Các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;
  • Tổ chức tập thể đại diện cho các tổ chức, cá nhân đó;
  • Cơ quan quản lý hành chính địa phương nơi có chỉ dẫn địa lý thực hiện.

Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật sở hữu trí tuệ hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

  1. Điều kiện bảo hộ chỉ dẫn địa lý

3.1. Điều kiện chung

Điều 79 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định điều kiện chung bảo hộ đối với chỉ dẫn địa lý như sau:

– Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý.

– Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.

Trong đó, danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý (Điều 80 Luật Sở hữu trí tuệ 2005):

+ Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng đối với sản phẩm đó thông qua mức độ rộng rãi người tiêu dùng biết đến và chọn lựa sản phẩm đó.

+ Chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng một hoặc một số chỉ tiêu định tính, định lượng hoặc cảm quan về vật lý, hoá học, vi sinh và các chỉ tiêu đó phải có khả năng kiểm tra được bằng phương tiện kỹ thuật hoặc chuyên gia với phương pháp kiểm tra phù hợp.

3.2. Điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý (Điều 82 Luật Sở hữu trí tuệ 2005)

– Các điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý là những yếu tố tự nhiên, yếu tố về con người quyết định danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.

– Yếu tố tự nhiên bao gồm yếu tố về khí hậu, thuỷ văn, địa chất, địa hình, hệ sinh thái và các điều kiện tự nhiên khác.

– Yếu tố về con người bao gồm kỹ năng, kỹ xảo của người sản xuất, quy trình sản xuất truyền thống của địa phương.

3.3. Khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý

Khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý có ranh giới được xác định một cách chính xác bằng từ ngữ và bản đồ (Điều 83 Luật Sở hữu trí tuệ 2005).

Bài viết cùng chuyên mục