Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần. Người nằm giữ cổ phần được gọi là cổ đông. Nguyên tắc chung của chuyển nhượng cổ phần là tự do chuyển nhượng . Bên cạnh đó, khi chuyển nhượng cổ phần các tổ chức, cá nhân cần chú ý các nguyên tắc khác như sau:
- Cổ phần là gì?
Theo quy định tại khoản 1 điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020, Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Từ định nghĩa được nêu trên, ta thấy cổ phần có các đặc điểm cơ bản sau:
– Cổ phần xác nhận quyền sở hữu tài sản của cổ đông trong Công ty cổ phần. Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần.
– Công ty cổ phần quyết định mệnh giá của cổ phần và thể hiện mệnh giá cổ phần trên cổ phiếu. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.
– Cổ phần không thể phân chia nhỏ hơn nữa, bởi cổ phần là phấn vốn nhỏ nhất và bằng nhau trong vốn điều lệ.
– Cổ phần được chuyển nhượng dễ dàng.
- Các loại cổ phần
Căn cứ khoản 1 điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020 thì cổ phần bao gồm các loại như sau:
“ 1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
a) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
b) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
c) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
d) Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.”
Như vậy, có thể thấy cổ phần có hai loại là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Trong đó, cổ phần ưu đãi bao gồm: Cổ phần ưu đãi cổ tức; Cổ phần ưu đãi hoàn lại;Cổ phần ưu đãi biểu quyết; ngoài ra còn có các cổ phần ưu đãi khác theo quy định của điều lệ công ty.
Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng.
Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
- Nguyên tắc chuyển nhượng cổ phần
Chuyển nhượng cổ phần là việc cổ đông chuyển quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ số cổ phần mà mình đang nắm giữ cho người khác và bên nhận chuyển nhượng cổ phần phải thanh toán cho bên chuyển nhượng cổ phần. Dưới đây là các nguyên tắc khi chuyển nhượng cổ phần.
Nguyên tắc chung của chuyển nhượng cổ phần là tự do chuyển nhượng trừ một số trường hợp hạn chế, bao gồm:
– Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, trừ Cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và Cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập.
– Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.
Quy định các trường hợp hạn chế làm cơ sở cho doanh nghiệp ổn định về quản lý và vận hành doanh nghiệp trước khi mở cửa tự do cho tất cả đối tượng tham gia vào công ty. Thường xuyên chuyển nhượng cổ phần dễ dẫn đến tình trạng doanh nghiệp không ổn định về quản lý làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển hoạt động kinh doanh. Pháp luật quy định như vậy là phù hợp với thực tế, mặt khác cũng tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan quản lý.
Theo quy định tại điều 116, Luật doanh nghiệp 2020, Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập có hiệu lực trong 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi biểu quyết chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
Mặt khác, điều 120 Luật doanh nghiệp 2020 cũng quy định sau thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ động được tự do chuyển nhượng cổ phần.
Ngoài ra, khi chuyển nhượng cổ phần cần tuân thủ các nguyên tắc cụ thể sau:
– Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
– Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.
– Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.
– Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
– Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.
– Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.