T4, 09 / 2020 5:17 chiều | minhanhqn

Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều sở hữu chữ ký số để thực hiện việc kê khai nộp thuế trực tuyến, kê khai hải quan điện tử, giao dịch chứng khoán điện tử, kê khai bảo hiểm xã hội, kê khai hải quan… Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp còn chưa hiểu rõ về chữ ký số và ngần ngại trong việc mua chữ ký số để kê khai điện tử. Chữ ký số là thiết bị cần thiết, có giá trị pháp lý mà các doanh nghiệp cần sở hữu. Bài viết hôm nay của Tư vấn Blue sẽ giải đáp thắc mắc của quý khách hàng về giá trị pháp lý của chữ ký số.

Giá trị pháp lý của chữ ký số tại Tây Sơn
  1. Khái niệm chữ ký số

Chữ ký số là một trong những dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điêp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác theo các quy định của pháp luật. Chữ ký số có hình dạng giống như một chiếc USB được gọi là USB Token, là thiết bị phần cứng dùng để tạo ra cặp khóa công khai và khóa bí mật cũng như lưu trữ thông tin của khách hàng.

  1. Cơ sở pháp lý của việc dùng chữ ký số

Luật số 21/2012/QH13 của Quốc hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế quy định các doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế qua mạng: “Nếu người nộp thuế là tổ chức kinh doanh tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin phải thực hiện kê khai, nộp thuế, giao dịch với cơ quan quản lý thuế thông qua phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.”

Để có thể kê khai thuế qua mạng doanh nghiệp cần kết xuất Tờ khai thuế ra file PDF và nộp lên website http://kekhaithue.gdt.gov.vn/ của Tổng cục Thuế. Các file đó cần một Chữ ký số dùng để “ký” lên các file trước khi Gửi tờ khai.

Do đó, muốn thực hiện được việc kê khai thuế qua mạng, doanh nghiệp bắt buộc phải sử dụng chữ ký số.

  1. Giá trị pháp lý của chữ ký số

Theo điều 24 Luật giao dịch điện tử, giá trị pháp lý của chữ ký số được quy định như sau:

“1. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu chữ ký điện tử được sử dụng để ký thông điệp dữ liệu đó đáp ứng các điều kiện sau đây:

  1. a) Phương pháp tạo chữ ký điện tử cho phép xác minh được người ký và chứng tỏ được sự chấp thuận của người ký đối với nội dung thông điệp dữ liệu;
  2. b) Phương pháp đó là đủ tin cậy và phù hợp với mục đích mà theo đó thông điệp dữ liệu được tạo ra và gửi đi.
  3. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan, tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký điện tử của cơ quan, tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật Giao dịch điện tử và chữ ký điện tử đó có chứng thực.”

Và theo Nghị định 130/2018/NĐ-CP về thi hành luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số thì:

“1. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

  1. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
  2. Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam theo quy định tại Chương V Nghị định này có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp.”

Theo đó, chữ ký số đáp ứng các điều kiện quy định sẽ có giá trị pháp lý. Để một chữ ký số được coi là hợp pháp thì chữ ký số đó phải đảm bảo đầy đủ an toàn. Nếu chữ ký số không đáp ứng đủ các điều kiện tối thiểu về an toàn thì chữ ký số đó không được công nhận giá trị pháp lý và sẽ khiến người dùng có nguy cơ gặp rủi ro về mặt pháp lý.

Các điều kiện để chữ ký số được coi là có giá trị:

  • Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khóa công khai ghi trên chứng thư số đó.
  • Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số do một trong các tổ chức sau đây cấp:
  • Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia
  • Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ
  • Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng
  • Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng
  • Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký.
  1. Nên mua chữ ký số ở đâu

Chữ ký số hiện nay được cung cấp bởi nhiều đơn vị như : VIETTEL, FPT, NEWCA, BKAV, CK, VINA, NEWTEL,… Tùy theo nhu cầu, doanh nghiệp có thể cân nhắc lựa chọn đơn vị cung cấp phù hợp.

Quý khách có nhu cầu hãy liên hệ với chúng tôi để mua chữ ký số giá rẻ, đảm bảo uy tín và bảo mật.

Bài viết cùng chuyên mục