Bạn đang muốn thành lập doanh nghiệp tư nhân tại Quy Nhơn mà chưa biết về các tài liệu, hồ sơ, thủ tục để thành lập? Bài viết hôm nay của Tư vấn Blue về doanh nghiệp tư nhân sẽ chia sẻ với quý khách một số thông tin cần thiết về vấn đề này.
- Doanh nghiệp tư nhân là gì?
– Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
– Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân.
– Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
– Doanh nghiệp tư nhân không có điều lệ công ty
- Là một trong 5 loại hình doanh nghiệp, để thành lập doanh nghiệp tư nhân cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện chung của doanh nghiệp về tên, vốn điều lệ, chủ thể, trụ sở chính, ngành nghề kinh doanh,… như các loại hình doanh nghiệp khác.
- Ngoài ra, doanh nghiệp tư nhân có một số đặc điểm riêng:
– Mỗi cá nhân chỉ được quyền lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh hay thành viên công ty hợp danh.
– Chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
– Chủ doanh nghiệp là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trước Trọng tài hoặc Tòa án trong các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp.
– Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành cổ phiếu, trái phiếu, không tham gia thị trường chứng khoán.
– Doanh nghiệp tư nhân không có sự phân định giữa tài sản cá nhân và tài sản công ty, khi chủ sở hữu đã đứng ra thành lập công ty là đã mặc định tài sản công ty và tài sản cá nhân là 1 bởi trách nhiệm pháp lý gán cùng với tài sản cá nhân. Chủ doanh nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các rủi ro và nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp.
– Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.
– Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu mọi trách nhiệm về hoạt động của doanh nghiệp.
– Chủ doanh nghiệp có quyền cho thuê trong thời gian cho phép nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra còn có quyền bán, nhượng lại và chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu các nghĩa vụ về doanh nghiệp phát sinh trước khi bán mà chưa thực hiện.
– Chủ doanh nghiệp tư nhân không chịu thuế thu nhập cá nhân.
– Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn để mở hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong các công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
- Ưu điểm của doanh nghiệp tư nhân:
– Doanh nghiệp tư nhân chỉ có 1 chủ sỡ hữu, nên chủ sở hữu có thể hoàn toàn chủ động trong việc quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp
– Chủ doanh nghiệp cũng đồng thời là đại diện theo pháp luật cho doanh nghiệp, giúp kiểm soát được rủi ro.
– Chủ sở hữu doanh nghiệp có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác
– Doanh nghiệp tư nhân ít bị ràng buộc hơn do chế độ trách nhiệm vô hạn khiến các đối tác kinh doanh cũng như các tổ chức tín dụng tin tưởng hợp tác với doanh nghiệp, dễ huy động vốn.
– Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân tương đối đơn giản, dễ dàng hơn trong việc quản lý, điều hành công ty.
– Linh hoạt trong quyền sở hữu vốn: do tài sản của doanh nghiệp tư nhân không có sự tách biệt với tài sản của chủ sở hữu doanh nghiệp, chủ sở hữu có thể rút vốn đầu tư hay di chuyển tài sản của doanh nghiệp ra ngoài mà không phải thực hiện thủ tục, giấy tờ nào. Đây là ưu điểm nổi trội của doanh nghiệp tư nhân so với công ty TNHH hay công ty Cổ phần nếu muốn mang tài sản công ty ra ngoài phải đáp ứng các giấy tờ, thủ tục nhất định.
– Về vấn đề thuế: Chủ doanh nghiệp đóng thuế thu nhập cá nhân ngay trên thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Hạn chế: Bên cạnh những ưu điểm trên, loại hình doanh nghiệp này cũng tồn tại một số hạn chế như sau
– Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân nên không được thực hiện một số giao kết mà pháp luật quy định.
– Chủ sở hữu là một cá nhân duy nhất có quyền quyết định mọi vấn đề của doanh nghiệp nên dễ đưa đến các quyết định thiếu tính khách quan.
– Tính rủi ro cao khi chủ sở hữu doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp. Kể cả khi cho thuê lại doanh nghiệp hoặc chủ sở hữu thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
– Vốn của doanh nghiệp tư nhân chính là tài sản của chủ sở hữu nên không có sự liên kết góp vốn, khó đáp ứng nhu cầu vốn để kinh doanh.
– Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào trên thị trường
– Không được góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần trong các loại hình doanh nghiệp khác
– Mỗi chủ doanh nghiệp chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
hành phần hồ sơ
- Hồ sơ thành lập doanh nghiệp tư nhân:
– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
– Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP của chủ doanh nghiệp tư nhân:
+ Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.
+ Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.
– Văn bản uỷ quyền của người đi nộp hồ sơ trong trường hợp người nộp hồ sơ không phải là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
- Thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Quý khách cần chuản bị các thông tin để thành lập doanh nghiệp về tên, vốn điều lệ, ngành nghề kinh doanh… và bản sao công chứng chứng minh thư nhân dân (Thẻ căn cước công dân) hoặc hộ chiếu còn thời hạn của chủ doanh nghiệp.
Bước 2: Soạn hồ sơ thành lập công ty và nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lên Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở hoặc nộp qua mạng trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Thời gian: 03 – 05 ngày làm việc
Bước 3: Khắc con dấu công ty và công bố mẫu dấu trên Cổng thông tin điện tử quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
Sau khi có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp cần tiến hành khắc dấu cho doanh nghiệp. Để con dấu có hiệu lực cần thực hiện thủ tục công bố mẫu dấu của công ty trên Cổng thông tin điện tử quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
Bước 4: Công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp.
Quý khách hãy liên hệ với Tư vấn Blue để được tư vấn miễn phí!