Khi cá nhân, tổ chức muốn thành lập một công ty do mình làm chủ sở hữu với cơ cấu đơn giản, dễ quản lý, công ty TNHH một thành viên là sự lựa chọn phù hợp. Để giúp quý khách có thể hiểu rõ hơn về loại hình doanh nghiệp này, Tư vấn Blue xin gửi đến quý khách bài viết Những điều cần biết khi thành lập công ty tại Quy Nhơn.
- Công ty TNHH một thành viên là gì?
Theo quy định tại Điều 73 Luật Doanh nghiệp năm 2014, Công ty TNHH một thành viên là loại hình doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ.
- Đặc điểm của công ty TNHH 1 thành viên
2.1. Số lượng thành viên
Công ty TNHH một thành viên chỉ có một thành viên duy nhất làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu của Công ty có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
2.2. Về vốn điều lệ: Công ty TNHH 1 thành viên không có sự liên kết góp vốn của nhiều thành viên như những loại hình công ty khác. Vốn điều lệ của công ty chỉ do chủ sở hữu duy nhất của công ty đầu tư.
2.3. Tư cách pháp lý: Công ty TNHH 1 thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH một thành viên.
- Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
a) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
b) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
- Đối với Công ty TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu: cơ cấu tổ chức bao gồm Chủ tích công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2.5. Chế độ chịu trách nhiệm
Cũng như tên gọi của loại hình công ty, công ty TNHH có chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn của chủ sở hữu: Chủ sở hữu của công ty TNHH một thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
2.6. Cơ chế huy động vốn: Công ty TNHH một thành viên không được phép phát hành cổ phần để huy động vốn. Khi chủ sở hữu muốn tiến hành huy động vốn có thể tiến hành huy đông từ vốn vay từ các tổ chức, cá nhân hoặc phát hành trái phiếu.
2.7. Chuyển nhượng vốn: Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác.
Trường hợp chủ sở hữu chuyển toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức, cá nhân khác, đồng nghĩa với việc chủ sở hữu đã rút toàn bộ vốn ra khỏi công ty.
Trường hợp chủ sở hữu chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho cá nhân, tổ chức khác ( rút một phần vốn) thì công ty phải đăng ký chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp khác có nhiều chủ sở hữu (Điều 77 Luật Doanh nghiệp 2014) như công ty TNHH 2 thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần và đồng thời thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Ưu và nhược điểm của công ty TNHH một thành viên
3.1. Ưu điểm
- Ít gây rủi ro cho người góp vốn: Công ty TNHH 1 thành viên có tư cách pháp nhân nên có sự độc lập về tài sản của chủ sở hữu với tài sản công ty (tài sản đưa vào kinh doanh). Chủ sở hữu công ty chỉ phải chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn đưa vào kinh doanh.
Có thể thấy, chế độ chịu trách nhiệm ty trong phạm vi số vốn đưa vào kinh doanh chính là ưu điểm lớn của loại hình công ty TNHH. Khác với công ty TNHH 1 thành viên, doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm vô hạn về các hoạt động của doanh nghiệp mà không có sự tách bạch giữa tài sản của chủ sở hữu và công ty. Khi doanh nghiệp tư nhân gặp vấn đề về tài chính thì chủ sở hữu phải sử dụng tài sản của chính mình để chịu trách nhiệm.
- Có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh động.
- Chủ sở hữu Công ty có toàn quyền quyết định các vấn đề của công ty mà không phải xin ý kiến hay góp ý từ chủ thể khác do chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu.
- Thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và thường là người quen biết, tin cậy lẫn nhau nên dễ dàng hơn trong việc quản lý, điều hành công ty.
- Chế độ chuyển nhượng vốn được quy định chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty.
3.2. Hạn chế
- Việc huy động vốn bị hạn chế do không được phát hành cổ phần. Khi có nhu cầu huy động vốn, chỉ có thể huy động từ vốn vay hoặc chủ sở hữu tự đưa thêm vốn vào.
- Do công ty TNHH 1 thành viên chỉ có một chủ sở hữu nên khi muốn tăng hoặc giảm vốn điều lệ bằng cách chuyển nhượng vốn góp của người khác hoặc tiếp nhận phần vốn của thành viên mới thì phải tiến hành chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp khác.
- Tiền lương thanh toán cho Chủ sở hữu không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Quý khách có thắc mắc xin vui lòng liên hệ với Tư vấn Blue qua số hotline để được tư vấn miễn phí!