T5, 08 / 2020 5:23 chiều | minhanhqn

Hiện nay theo Luật doanh nghiệp 2014 mới nhất, có 5 loại hình doanh nghiệp sau:

– Doanh nghiệp tư nhân;

– Công ty hợp danh;

– Công ty TNHH một thành viên;

– Công ty TNHH hai thành viên trở lên;

– Công ty cổ phần.

Mỗi loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm riêng phù hợp với nhu cầu và điều kiện của các cá nhân, tổ chức. Bài viết hôm nay của Tư vấn Blue sẽ chia sẻ với quý khách các ưu điểm cũng như hạn chế của từng loại doanh nghiệp nhằm giúp quý khách có thể lựa chọn được loại hình doanh nghiệp phù hợp nhất.

Lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp tại An Lão
  1. Doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ. Chủ doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

1.1. Ưu điểm

– Doanh nghiệp tư nhân chỉ có 1 chủ sỡ hữu, nên chủ sở hữu có thể hoàn toàn chủ động trong việc quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp cũng đồng thời là đại diện theo pháp luật cho doanh nghiệp. Chủ sở hữu doanh nghiệp có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác

– Chế độ trách nhiệm vô hạn khiến các đối tác kinh doanh cũng như các tổ chức tín dụng tin tưởng hợp tác với doanh nghiệp, dễ huy động vốn.

– Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân tương đối đơn giản, dễ dàng hơn trong việc quản lý, điều hành công ty.

– Linh hoạt trong quyền sở hữu vốn: do tài sản của doanh nghiệp tư nhân không có sự tách biệt với tài sản của chủ sở hữu doanh nghiệp, chủ sở hữu có thể rút vốn đầu tư hay di chuyển tài sản của doanh nghiệp ra ngoài mà không phải thực hiện thủ tục, giấy tờ nào. Đây là ưu điểm nổi trội của doanh nghiệp tư nhân so với công ty TNHH hay công ty Cổ phần nếu muốn mang tài sản công ty ra ngoài phải đáp ứng các giấy tờ, thủ tục nhất định.

– Chủ doanh nghiệp đóng thuế thu nhập cá nhân ngay trên thuế thu nhập doanh nghiệp.

  • Hạn chế:

– Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân nên không được thực hiện một số giao kết mà pháp luật quy định.

– Chủ sở hữu là một cá nhân duy nhất có quyền quyết định mọi vấn đề của doanh nghiệp nên dễ đưa đến các quyết định thiếu tính khách quan.

– Tính rủi ro cao khi chủ sở hữu doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp.

– Vốn của doanh nghiệp tư nhân chính là tài sản của chủ sở hữu nên không có sự liên kết góp vốn, khó đáp ứng nhu cầu vốn để kinh doanh.

– Khó huy động vốn do doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào trên thị trường.

– Mỗi chủ doanh nghiệp chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Không được góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần trong các loại hình doanh nghiệp khác

  1. Công ty TNHH một thành viên

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

2.1. Ưu điểm

  • Công ty TNHH 1 thành viên có tư cách pháp nhân nên có sự độc lập về tài sản của chủ sở hữu với tài sản công ty (tài sản đưa vào kinh doanh). Chủ sở hữu công ty chỉ phải chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn đưa vào kinh doanh.
  • Có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh động.
  • Chủ sở hữu Công ty có toàn quyền quyết định các vấn đề của công ty mà không phải xin ý kiến từ chủ thể khác.
  • Thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và thường là người quen biết, tin cậy lẫn nhau nên dễ dàng hơn trong việc quản lý, điều hành công ty.
  • Chế độ chuyển nhượng vốn được quy định chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên.

2.2. Hạn chế

  • Chủ sở hữu công ty có toàn quyền quyết định các vấn đề của công ty nên có thể đưa ra quyết định thiếu tính khách quan.
  • Việc huy động vốn bị hạn chế do không được phát hành cổ phần. Khi có nhu cầu huy động vốn, chỉ có thể huy động từ vốn vay hoặc chủ sở hữu tự đưa thêm vốn vào.
  • Do công ty TNHH 1 thành viên chỉ có một chủ sở hữu nên khi muốn tăng hoặc giảm vốn điều lệ bằng cách chuyển nhượng vốn góp của người khác hoặc tiếp nhận phần vốn của thành viên mới thì phải tiến hành chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp khác.
  • Tiền lương thanh toán cho Chủ sở hữu không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
  1. Công ty TNHH hai thành viên trở lên

Là doanh nghiệp, trong đó Chủ sở hữu có thể là tổ chức hoặc cá nhân với số lượng thành viên từ 2 cho đến không vượt quá 50. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

3.1. Ưu điểm:

  • Công ty có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ có trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn.
  • Số lượng thành viên lớn linh động từ 2 – 50 thành viên, các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp.
  • Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty

3.2. Nhược điểm:

  • Các thành viên công ty không được tự mình nhân danh công ty tiến hành hoạt động kinh doanh của công ty.
  • Việc huy động vốn bị hạn chế do công ty không được phát hành cổ phiếu
  • Giới hạn thành viên không quá 50.
  1. Công ty cổ phần

Công ty cổ phần là Doanh nghiệp trong đó: Vốn điều lệ của Công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân sở hữu cổ phần. Số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng. Cổ đông chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

4.1. Ưu điểm:

– Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân, các cổ đông chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty.

– Số lượng thành viên lớn và không bị hạn chế.

– Cơ cấu vốn linh hoạt, khả năng huy động nguồn vốn lớn thông qua việc phát hành cổ phiếu, có thể lên sàn chứng khoán.

– Có lĩnh vực hoạt động rộng, trong hầu hết các lịch vực, ngành nghề;

– Việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của công ty cổ phần

4.2. Nhược điểm:

Các thành viên công ty không được tự mình nhân danh công ty tiến hành hoạt động kinh doanh.

  • Việc quản lý, điều hành công ty phức tạp hơn do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, các cổ đông có thể không quen biết nhau và thậm chí có thể có sự đối kháng nhau về lợi ích.
  • Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán. Mọi quyết định sách lược phải được đảm bảo đúng về thủ tục lẫn nội dung theo Điều lệ, quy định nội bộ và pháp luật.
  1. Công ty Hợp Danh

Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

  1. a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
  2. b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
  3. c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

5.1. Ưu điểm:

– Có tư cách pháp nhân

– Công ty dễ có được sự tin tưởng của đối tác, ngân hàng do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh.

– Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tin tưởng lẫn hau.

– Thành viên hợp danh được nhân danh công ty tiến hành hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty.

5.2. Nhược điểm:

Mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh rất cao do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn, các thành viên hợp danh phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty. Vì vậy, loại hình này không phổ biến trên thực tế, không được các nhà đầu tư ưu tiên lựa chọn.

Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có những ưu điểm và hạn chế riêng. Tùy thuộc vào các điều kiện về vốn, thành viên, nhu cầu kinh doanh… của từng cá nhân, tổ chức mà mỗi chủ thể sẽ phù hợp với loại hình doanh nghiệp khác nhau. Vì vậy, quý khách cần có sự cân nhắc về điều kiện và nhu cầu của mình để có sự lựa chọn loại hình doanh nghiệp đúng đắn. Quý khách đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua số hotline để được tư vấn lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp nhất cho mình.

Bài viết cùng chuyên mục